Phản ứng giữa kẽm (Zn) và axit clohidric (HCl) là một quá trình hóa học hấp dẫn trong hóa học cơ bản. Khi Zn + HCl, nó tạo ra phản ứng giải phóng khí hiđro (H₂) và tạo thành muối kẽm clo (ZnCl₂). Đây là một phản ứng oxi-hoá khá phổ biến và cung cấp một ví dụ minh họa cho sự tương tác giữa kim loại và axit. Cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây.
Đây cũng là một trong các phương trình điều chế khí hiđro phản ứng thế
Nhiệt độ
Trong phòng thí nghiệm để điều chế H2 thường sử dụng axit HCl (hoặc H2SO4 loãng) và kim loại Zn (hoặc Fe, hoặc Al).
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Khí H2 ít tan trong nước và nhẹ hơn không khí nên ta có thể thu H2 theo 2 cách:
Đẩy nước và đẩy không khí.
Phương trình hóa học:
2H2 + O2 → 2H2O
Lưu ý rằng khi hỗn hợp khí oxi và khí hidro sẽ gây nổ. Nếu như chúng ta trộn hai khí này theo tỉ lệ 2:1 thể tích Khí hiđro và khí oxi thì hỗn hợp sẽ tạo nổ mạnh nhất.
Nguyên nhân tạo ra hiện tượng này bao nhiêu đó chính là hỗn hợp cháy rất nhanh và tỏa nhiều nhiệt.
Nhiệt này sẽ làm cho thể tích của hơi nước tạo nên sau khi phản ứng tăng cao đột ngột rất nhiều lần. Vì vậy sẽ làm chấn động mạnh đến không khí và gây nổ.
Khi cho khí hidro đi qua bột đồng II thì oxit CuO sẽ chuyển thành màu đen.
Khi ống đựng bột CuO được đun nóng ở dưới ngọn lửa của đèn cồn. Sau đó sẽ cho khí H2 đi qua thì ta sẽ nhìn thấy có xuất hiện một chất rắn màu đỏ gạch và sẽ có nước đọng ở trên thành của ống nghiệm.
H2 + CuO → Cu+ H2O
Trong phản ứng hóa học trên, hidro đã chiếm chỗ của oxi trong CuO. Ta nói hidro có tính khử.
Kẽm là một nguyên tố kim loại lưỡng tính thuộc nhóm kim loại chuyển tiếp. Trên bảng tuần hoàn hóa học, Kẽm là nguyên tố nằm ở vị trí thứ 30, trong nhóm 12 (IIB) thì Zn đứng đầu tiên. Kẽm là một nguyên tố phổ biến trên Trái Đất, chiếm vị trí thứ 24 với tỷ lệ 0,0075% (75ppm) trong vỏ Trái Đất. Nồng độ Kẽm trong nước biển là khoảng 30ppb và trong khí quyển là 0,1-4 µg/m3.
Trong tự nhiên, Kẽm thường được tìm thấy kết hợp với các kim loại khác như đồng và chì trong quặng. Kẽm cũng tạo ra quặng Sphalerit khi kết hợp với lưu huỳnh, đó là loại quặng chứa nhiều Kẽm nhất với hàm lượng lên đến 60%. Ngoài ra, Kẽm cũng có mặt trong một số loại quặng khác như smithsonit (Kẽm cacbonat), hemimorphite (Kẽm silicat), wurtzite (loại Kẽm sulfide khác) và hydrozincite (Kẽm cacbonat).
Ngoài ra, Kẽm còn là một nguyên tố quan trọng đối với sự sống, là một chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào, tham gia vào cấu trúc và duy trì chức năng của nhiều bộ phận trong cơ thể.
Vào khoảng năm 1374, Kẽm đã được công nhận là một kim loại và được gọi là “Fasada” trong y học Lexicon của vua Hindu Madanapalle. Lịch sử khám phá và khai thác Kẽm có từ xa xưa. Lần đầu tiên, Kẽm tinh khiết được phát hiện tại Zawar, Rajasthan, khoảng thế kỷ IX. Vào thế kỷ XII, Ấn Độ đã sản xuất Kẽm nguyên chất quy mô lớn.
Đến cuối thế kỷ XVI, Kẽm đã xuất hiện rộng rãi ở Châu Âu. Đến năm 1746, nhà hóa học người Đức, Andreas Sigismund Marggraf, đã được công nhận đã thành công trong việc tách riêng Kẽm kim loại tinh khiết. Tiếp theo, vào năm 1800, Luigi Galvani và Alessandro Volta đã phát hiện ra các đặc tính điện hóa học của Kẽm, mở ra những khám phá quan trọng trong lĩnh vực này.
Do số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tố Zn (Kẽm) là 2, vì vậy mà nó có hóa trị là 2. Nó dễ mất 2e hơn nhận thêm 6e, nên phân tử Zn tạo ra icon 2+.
Kẽm có màu trắng xanh, óng ánh và nghịch từ, tuy nhiên Kẽm phẩm cấp thương mại lại có Kẽm có màu trắng xanh đặc trưng, mang theo một sự ánh kim và nghịch từ. Tuy nhiên, Kẽm sản phẩm thương mại thường có màu xám xỉn.
Kẽm có cấu trúc tinh thể loãng và thuộc loại sáu phương, với một mạng lưới hexagonal không đều. Mỗi nguyên tử Kẽm có sáu nguyên tử gần nhất (cách nhau khoảng 265,9 pm) trong mặt phẳng của chúng, và cũng có sáu nguyên tử khác tại khoảng cách hơn 290,6 pm.
Các thông số vật lý của Kẽm:
Kẽm là một kim loại có mức độ hoạt động hóa học ở mức trung bình. Nó là một chất có tính oxi hóa mạnh. Vì vậy, khi Kẽm cháy trong không khí sẽ tạo ra khối Kẽm oxit mà ngọn lửa có màu xanh lục khá đặc biệt.
2Zn + O2 → 2ZnO
Kẽm cũng là một kim loại có khả năng phản ứng tốt với các axit, kiềm và một số phi kim khác.
Zn + H2SO4 → 2H2O + SO2 + ZnSO4
Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2
Zn + Cl2 → ZnCl2
Kẽm được khai thác nhiều nhất từ quặng Sphalerit, còn được gọi là ZnS (sunfua). Quặng này phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các nước chủ yếu tập trung khai thác Kẽm là Úc, Mỹ, Canada, và Iran, đồng thời các quốc gia này cũng có trữ lượng Kẽm lớn nhất.
Kẽm là một kim loại rất quan trọng và được sử dụng rộng rãi. Với sản lượng hàng năm khoảng 13 triệu tấn, Kẽm đứng thứ tư trong danh sách các kim loại được khai thác và sản xuất nhiều nhất trên thế giới. Chỉ sau sắt, nhôm đồng, Kẽm là một trong những kim loại quan trọng nhất trong ngành công nghiệp.
Trên toàn cầu, khoảng 95% lượng Kẽm được khai thác từ quặng Sphalerit (ZnS) sunfua. Thường thì Kẽm trong quặng Sphalerit sẽ kết hợp với các kim loại khác như đồng, chì và sắt sunfua.
Như Admin đã chia sẻ ở trên thì Kẽm là nguyên tố có tính phổ biến và nó đứng thứ 4 thế giới sau: Sắt, đồng, nhôm. Hiện nay, khoảng 70% Kẽm được sử dụng từ hoạt động khai thác quặng Kẽm và 30% còn lại từ hoạt động tái chế. Trong đó 95% Kẽm được khai thác từ quặng Sunfit.
Sau khi quặng Kẽm được khai thác, ngươi ta sẽ tiến hành nghiền nhỏ và đưa vào xử lý qua nhiều công đoạn. Cuối cùng sẽ thu được kim loại Kẽm tinh khiết.
Bắt đầu chuyển Kẽm Sunfit thành Kẽm oxit với sự góp mặt của oxi:
2ZnS + 3O2 → 2ZnO + 2SO2.
Tiếp tục, sẽ tiến hành khử Kẽm oxit bằng Cacbon hoặc CO ở điều kiện nhiệt độ là 9500C. Khi đó kim loại Kẽm được hình thành ở dạng hơi và đem ngưng tụ lại trong bình.
2ZnO + C → 2Zn + CO2
Hoặc 2ZnO + 2CO → 2Zn + 2 CO2
Kẽm là một chất khoáng vi lượng rất quan trọng đối với sinh vật và con người. Nó có vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh sức khỏe:
Có nhiều thực phẩm có chứa Kẽm mà chúng ta có thể bổ sung vào chế độ ăn uống hàng ngày. Dưới đây là một số nguồn thực phẩm giàu Kẽm:
A. CuO, MgO
B. Fe2O3, Na2O
C. Fe2O3, CaO
D. CaO, Na2O, MgO
A. Sau phản ứng, chất rắn màu đen chuyển thành xanh lam
B. Sau phản ứng, chất rắn màu đen chuyển thành đỏ
C. Có chất khí bay lên
D. Không có hiện tượng
A. Cho Zn + HCl
B. Fe + H2SO4
C. Điện phân nước
D. Khí dầu hỏa
A. Đỏ
B. Xanh nhạt
C. Cam
D. Tím
A. 22,4 (l)
B. 0,224 (l)
C. 2,24 (l)
D. 4,8 (l)
A. CO2 + NaOH → NaHCO3
B. CO2 + H2O → H2CO3
C. CO2 + 2Mg → 2MgO + C
D. CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
A. Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
B. Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
C. H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + HCl
D. Al + CuO → Cu + Al2O3
Nếu cho từ từ dung dịch A vào dung dịch B thì thoát ra x mol khí . Nếu cho từ từ dung dịch A vào dung dịch B thì thoát ra y mol khí. Giá trị của x và y lần lượt là
A. 0,10 và 0,50
B. 0,30 và 0,20
C. 0,20 và 0,30
D. 0,10 và 0,25
Link nội dung: https://career.edu.vn/zn-hcl-a14796.html