Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 7 (Kết nối tri thức 2024): Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

Với tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sử 10.

Lịch sử lớp 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

A. Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

I. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất

a) Bối cảnh lịch sử

- Diễn ra vào giữa thế kỉ XVIII, bắt đầu ở Anh, sau đó lan ra nhiều quốc gia ở châu Âu và Bắc Mỹ.

- Nước Anh tiến hành cách mạng công nghiệp trong bối cảnh có nhiều thuận lợi:

+ Cách mạng tư sản nổ ra sớm và thành công, nguồn tích luỹ tư bản (từ buôn bán nô lệ da đen và bóc lột thuộc địa);

+ Giàu tài nguyên thiên nhiên;

+ Những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực dồi dào và lực lượng lao động cho các nhà máy, xí nghiệp.

+ Sự phát triển của ngành dệt ở Anh đã đặt ra nhu cầu cải tiến kĩ thuật và cơ khí hoá ngành này.

b) Những thành tựu cơ bản

- Những tiến bộ về kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong các ngành dệt, luyện kim và giao thông vận tải; đầu tiên là những tiến bộ về kĩ thuật và máy móc trong ngành dệt.

- Những thành tựu tiêu biểu:

+ Năm 1733, Giôn Cay sáng tạo ra con thoi bay

+ Năm 1764, Giêm Ha-gri-vơ sáng tạo ra máy kéo sợi Gien-ni

+ Năm 1769, Ri-chác Ác-rai chế rạo ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước

+ Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước

+ Năm 1785, Ét-mơn Các-rai chế tạo ra máy dệt chạy bằng hơi nước

- Ngành luyện kim và giao thông vận tải cũng đạt được những thành tựu quan trọng:

+ Năm 1784, Hen-ri Cớt đã phát minh ra lò luyện quặng theo phương pháp Put-đinh

+ Năm 1804, Ri-chác Tơ-re-vi-thích sáng tạo ra đầu máy xe lửa chạy trên đường ray

- Những thành tựu của cách mạng công nghiệp ở Anh từng bước lan sang các quốc gia khác ở châu Âu và Mỹ:

+ Ở Mỹ, năm 1807, Rô bớt Phon-tơn chế tạo thành công tàu thuỷ chở khách chạy bằng hơi nước đầu tiên.

+ Ở Bỉ, quá trình công nghiệp hoá cũng diễn ra vào đầu thế kỉ XIX với trọng tâm là ngành luyện kim (thép), khai mỏ (than đá) và dệt.

+ Ở Pháp, do tác động của cách mạng tư sản và những bất ổn chính trị, cách mạng công nghiệp diễn ra khá muộn. Phải đến giữa thế kỉ XIX, nước Pháp mới cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

II. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai

a) Bối cảnh lịch sử

- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ giữa thế kỉ XIX đến khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914).

- Cuộc cách mạng này diễn ra trong bối cảnh nước Anh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất nước.

- Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ tuy vẫn còn là nước nông nghiệp nhưng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp: đầu tư tư bản tài chính lớn, tài nguyên khá phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông phát triển mạnh,...

- Các ngành khoa học Vật lí, Hoá học, Sinh học,... đã đạt được nhiều thành tựu như: Thuyết vạn vật hấp dẫn (Niutơn), Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng (Lô-mô-nô-xốp), Thuyết tiến hoá (Đác-uyn),...

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

b) Những thành tựu cơ bản

- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai gắn liền với những tiến bộ về khoa học, kĩ thuật trong rất nhiều lĩnh vực.

+ Phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới.

+ Những khám phá về điện là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của động cơ điện, điện thoại, vô tuyến điện và thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống.

+ Phát minh ra động cơ đốt trong tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

III. Ý nghĩa và tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai

a) Ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế

- Làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, tạo ra nhiều nguyên liệu mới, thúc đẩy công nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động,...

- Góp phần thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc,...

- Thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện cuộc sống con người.

b) Tác động về mặt văn hóa, xã hội

- Tác động về xã hội:

+ Đưa đến sự hình thành và phát triển của nhiều trung tâm công nghiệp mới cũng là những thành thị đông dân, tiêu biểu như: Luân Đôn, Man-chet-xtơ, Pa-ri, Béc-lin,...

+ Hình thành hai giai cấp đối kháng là tư sản công nghiệp và vô sản làm thuê. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh của vô sản chống lại tư sản

- Tác động về văn hóa:

+ Đưa đến những biến chuyển lớn lao trong đời sống văn hoá. Lối sống và văn hoá công nghiệp ngày càng trở nên phổ biến.

+ Đời sống văn hoá tinh thần của người dân phong phú và đa dạng hơn

+ Sự giao lưu, kết nối văn hoá giữa các quốc gia, châu lục càng được đẩy mạnh,...

- Hạn chế:

+ Ô nhiễm môi trường

+ Bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em

+ Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa,...

Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại

Câu 1. Người đầu tiên chế tạo thành công tàu thủy chở khách chạy bằng hơi nước (năm 1807) là

A. Ét-mơn Các-rai.

B. Ri-chác Ác-rai.

C. Giôn Cay.

D. Rô-bớt Phơn-tơn.

Câu 2. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng bối cảnh dẫn tới cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (từ giữa thế kỉ XIX đến năm 1914)?

A. Nước Anh đang tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa đất nước.

B. Các nước tư bản có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp.

C. Các ngành khoa học Vật lí, Hóa học, Sinh học đạt được nhiều thành tựu.

D. Các cuộc cách mạng tư sản bắt đầu bùng nổ ở châu Âu và Bắc Mĩ.

Câu 3. Đến nửa sau thế kỉ XIX, việc phát minh ra phương pháp nào trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới?

A. Phương pháp nung nhiệt độ cao.

B. Phương pháp rèn dũa.

C. Phương pháp sử dụng lò cao.

D. Phương pháp cán kim loại.

Câu 4. Ai là người phát minh ra bóng đèn sợi đốt trong (năm 1879)?

A. Mai-cơn Pha-ra-đây.

B. Tô-mát Ê-đi-xơn.

C. Giô-dép Goan.

D. Ni-cô-la Tét-la.

Câu 5. Người có công lớn trong việc đưa xe hơi trở nên phổ biến là

A. Hen-ri Pho.

B. Can Ben.

C. Mác-cô-ni.

D. Gra-ham Beo.

Câu 11. Năm 1903, hai anh em nhà Rai (Mỹ) đã thử nghiệm thành công loại phương tiện nào sau đây?

A. Tàu thủy.

B. Xe lửa.

C. Ô tô.

D. Máy bay.

Câu 12. Việc phát minh ra loại động cơ nào sau đây đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay?

A. Động cơ sức nước.

B. Động cơ đốt trong.

C. Động cơ hơi nước.

D. Động cơ sức gió.

Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại đối với sự phát triển kinh tế?

A. Tự động hóa hoàn toàn quá trình sản xuất.

B. Góp phần cải thiện cuộc sống con người.

C. Thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển.

D. Làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất.

Câu 14. Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại đã dẫn tới sự hình thành của hai giai cấp nào?

A. Địa chủ và nông dân.

B. Lãnh chúa và nông nô.

C. Tư sản và tiểu tư sản.

D. Tư sản và vô sản.

Câu 15. Một trong những tác động tiêu cực mà các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại đem lại là

A. dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.

B. tạo ra lượng sản phẩm vật chất khổng lồ.

C. dẫn tới sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.

D. làm đa dạng đời sống tinh thần của con người.

Link nội dung: https://career.edu.vn/su-10-bai-7-ket-noi-tri-thuc-a31294.html