Lý thuyết KTPL 11 Bài 10 (Chân trời sáng tạo 2024): Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11

Với tóm tắt lý thuyết Giáo dục Kinh tế Pháp luật lớp 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KTPL 11.

Lý thuyết KTPL 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

A. Lý thuyết KTPL 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

- Khái niệm: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật nghĩa là mọi công dân, không phân biệt nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:

+ Công dân bình đẳng về việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.

+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.

- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí:

+ Bất kì công dân dù ở vị trí nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật.

+ Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống con người và xã hội

- Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và xã hội:

+ Giúp đảm bảo quyền và lợi ích tối thiểu của con người;

+ Đảm bảo công bằng dân chủ;

+ Định hướng cho việc xây dựng, giải thích và áp dụng pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

3. Trách nhiệm của công dân

- Công dân có trách nhiệm:

+ Học tập biết được quy định về quyền bình đẳng công dân trước pháp luật;

+ Tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật;

+ Tuyên truyền và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

B. Bài tập trắc nghiệm KTPL 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

A. công dân bình đẳng về quyền.

B. công dân bình đẳng về nghĩa vụ.

C. công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

D. quyền công dân gắn bó với nghĩa vụ công dân.

Câu 2. Trong trường hợp dưới đây, các bạn học sinh lớp 12C đã được hưởng quyền gì?

Trường hợp. Mặc dù hoàn cảnh gia đình khác nhau, sau khi có kết quả kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, các bạn học sinh lớp 12C trường trung học phổ thông T đều đăng kí tham gia tuyển sinh đại học theo nguyện vọng của bản thân.

A. Quyền học tập.

B. Quyền ứng cử.

C. Quyền sở hữu tài sản.

D. Quyền tự do ngôn luận.

Câu 3. Trong trường hợp dưới đây, các chủ thể đã được hưởng quyền gì?

Trường hợp. Anh M và chị A cùng nộp hồ sơ đăng kí thành lập công ty tư nhân. Sau khi xem xét hồ sơ đăng kí kinh doanh, xét thấy hồ sơ của hai cá nhân này đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho anh Kiên và chị Hạnh trong thời hạn quy định.

A. Quyền bầu cử và ứng cử.

B. Quyền tự do ngôn luận.

C. Quyền tự do kinh doanh.

D. Quyền sở hữu tài sản.

Câu 4. Trong trường hợp dưới đây, việc cơ quan thuế tỉnh K từ chối đề nghị của bà X đã thể hiện điều gì?

Trường hợp. Ông N, bà M và bà X đều có cửa hàng bán quần áo may sẵn trên cùng một tuyến phố. Đến kì thu thuế, ông N và bà M đều thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Riêng bà X luôn đề nghị cơ quan thuế ưu tiên cho chậm nộp thuế hằng tháng, vì bà là phụ nữ và kinh tế gia đình khó khăn hơn ông N và bà M. Đề nghị của bà X không được cơ quan thuế tỉnh K chấp thuận.

A. Đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của công dân.

B. Đảm bảo bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.

C. Đảm bảo bình đẳng trong thực hiện các quyền của công dân.

D. Đảm bảo bình đẳng về quyền tự do kinh doanh của công dân.

Câu 5. Trong tình huống dưới đây, bạn học sinh nào đã thực hiện đúng quy định công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật?

Tình huống. Năm nay C, T và K đều đủ 17 tuổi, đều thuộc diện đăng kí nghĩa vụ quân sự, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. C và T đã thực hiện xong việc đăng kí, còn K thì không tới đăng kí cho rằng: bố của K là nhà kinh doanh thành đạt, đã nộp nhiều tiền thuế cho Nhà nước, nên K được miễn đăng kí tham gia nghĩa vụ quân sự.

A. Bạn C và K.

B. Bạn K và T.

C. Bạn C và T.

D. Cả 3 bạn C, T, K.

Câu 13. Ý kiến nào dưới đây đúng với quy định công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật?

A. Quyền công dân độc lập, không có mối liên hệ nào với nghĩa vụ công dân.

B. Pháp luật thừa nhận đặc quyền, đặc lợi của những người giàu có trong xã hội.

C. Mọi công dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội.

D. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo.

Câu 14. Mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí là

A. san bằng lợi ích cá nhân.

B. bình đẳng trước pháp luật.

C. chia đều mọi lợi nhuận.

D. được đáp ứng mọi nhu cầu.

Câu 15. Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật - đó là

A. bình đẳng về quyền.

B. bình đẳng về trách nhiệm.

C. bình đẳng về nghĩa vụ.

D. bình đẳng về pháp lí.

Câu 16. Theo quy định của pháp luật, việc xử lí vi phạm của hai ông K và P trong tình huống dưới đây sẽ diễn ra theo hướng nào?

Tình huống. Tại một ngã tư giao thông, ông K (nhân viên) và ông P (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai ông đều điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nhưng không gây tai nạn giao thông.

A. Cả hai ông K và K đều bị xử phạt hành chính như nhau.

B. Ông P bị xử phạt hành chính nặng hơn do chức vụ cao hơn.

C. Ông K bị xử phạt hành chính nặng hơn do cấp bậc thấp hơn.

D. Ông P là thủ trưởng nên không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 17. Đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:

Trường hợp 1. Anh B là con trai của chủ tịch tỉnh X, anh B cùng với chị C có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Khi đưa ra xét xử thấy hành vi của anh B có tính chất dã man, còn chị C là đồng phạm. Vì vậy toà án nhân dân tỉnh X đã tuyên án: anh B là 2 năm 4 tháng tù còn chị C bị tuyên mức án là 1 năm 7 tháng tù.

Trường hợp 2. Doanh nghiệp A có hành vi trốn thuế, sau khi điều tra và phát hiện doanh nghiệp A đã cấu kết với một cán bộ trong cơ quan thuế để thực hiện trót lọt các hành vi này. Cơ quan điều tra tỉnh H đã khởi tố những người liên quan trong doanh nghiệp thực hiện hành vi này và cả người cán bộ trong cơ quan thuế để xử lý một cách nghiêm minh, đúng pháp luật.

Trường hợp 3. Tại một ngã tư giao thông, ông M (nhân viên) và ông N (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai ông đều điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nhưng không gây tai nạn giao thông. Khi bị anh C (cảnh sát giao thông) lập biên bản, ông N đã lợi dụng chức vụ và những mối quan hệ của mình để tác động tới anh C. Kết quả là: ông N không bị xử phạt trong khi ông M phải nộp phạt 400.000 đồng.

Câu hỏi: Chủ thể nào đã thực hiện tốt quy định công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí?

A. Tòa án nhân dân tỉnh X (trường hợp 1) và cảnh sát giao thông C (trường hợp 3).

B. Cơ quan điều tra tỉnh H (trường hợp 2) và cảnh sát giao thông C (trường hợp 3).

C. Tòa án nhân dân tỉnh X (trường hợp 1) và cơ quan điều tra tỉnh H (trường hợp 2).

D. Tòa án nhân dân tỉnh X; cơ quan điều tra tỉnh H và cảnh sát giao thông C.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Kinh tế Pháp luật lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Lý thuyết Bài 11: Bình đẳng giới

Lý thuyết Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Lý thuyết Bài 13: Quyền và nghĩa vụ công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Link nội dung: https://career.edu.vn/gdcd-11-bai-10-ly-thuyet-a31577.html