Hình tứ diện là một nội dung về hình học được đề cập nhiều trong chương trình môn Toán lớp 11. Vậy, hình tứ diện là gì? Trong hình tứ diện thường đề cập đến những vấn về liên quan nào? Để có thể trả lời cho những câu hỏi vừa nêu, chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu nội dung chi tiết của bài viết sau đây.
+ Cho bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng. Hình gồm bốn tam giác ABC, ACD, ABD và BCD gọi là hình tứ diện và được kí hiệu là ABCD.
+ Hình tứ diện còn được gọi ngắn gọn là tứ diện.
+ Các điểm A, B, C, D được gọi là các đỉnh của tứ diện.
+ Các đoạn thẳng AB, BC, CD, DA, CA, BD được gọi là các cạnh của tứ diện.
+ Hai cạnh không có điểm chung gọi là hai cạnh đối diện.
Ví dụ: Trong hình tứ diện ABCD, đối diện với cạnh AD là cạnh BC.
+ Các tam giác ABC, ACD, ABD, BCD được gọi là các mặt của tứ diện.
+ Đỉnh không nằm trên một mặt được gọi là đỉnh đối diện với mặt đó.
Ví dụ: Trong hình tứ diện ABCD, đỉnh C là đỉnh đối diện với mặt ABD.
Ví dụ: Khi hình tứ diện ABCD được viết là A.BCD thì đây là một hình chóp tam giác có đỉnh là A và có đáy là mặt phẳng (BCD).
V = .Sđáy.h
Trong đó: V là thể tích; Sđáy là diện tích đáy; h là chiều cao.
V = .
Bài 1: Số đỉnh của hình tứ diện ABCD là:
Hình tứ diện có 4 đỉnh là: A, B, C, D.
Chọn câu B
Bài 2: Số cạnh của hình tứ diện ABCD là:
Hình tứ diện ABCD có 6 cạnh là: AB, BC, CD, DA, CA, BD.
Chọn câu C
Bài 3: Trong hình tứ diện ABCD, cạnh đối diện với cạnh AB là:
Trong hình tứ diện ABCD, cạnh đối diện với cạnh AB là cạnh CD. Do cạnh AB và cạnh CD là hai cạnh không có điểm chung.
Chọn câu C
Bài 4: Trong hình tứ diện ABCD, đỉnh B là đỉnh đối diện của:
Đỉnh B là đỉnh đối diện của mặt ACD do đỉnh B không nằm trên mặt ACD.
Chọn câu D
Bài 5: Chúng ta có thể biết được điều gì khi hình tứ diện ABCD được viết là D.ABC?
Chọn câu D
Bài 6: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu sai là:
Hình tứ diện đều là hình tứ diện có 4 mặt là những tam giác đều.
Chọn câu D
Bài 7: Hình tứ diện ABCD có thể tích là 9a3 (đvtt) và có diện tích tam giác BCD là 3a2 (đvdt). Trong các phát biểu sau đây, phát biểu đúng là:
Thể tích hình tứ diện ABCD chính là thể tích hình chóp tam giác A.BCD.
Ta có: VABCD = .SBCD.d(A, (BCD))
9a3 = .3a2.d(A, (BCD))
9a3 = a2.d(A, (BCD))
d(A, (BCD)) = 9a3 : a2
d(A, (BCD)) = 9a (đvđd)
Chọn câu B
Bài 8: Thể tích hình tứ diện ABCD là bao nhiêu khi khoảng cách từ đỉnh D đến mặt phẳng (ABC) là 4a (đvđd) và diện tích tam giác ABC là 12a2 (đvdt).
Để tính thể tích tứ diện ABCD ta quy về tính thể tích hình chóp tam giác D.ABC.
VABCD = VD.ABC = .d(D, (ABC)).SABC = .4a.12a2 = 16a3 (đvtt)
Vậy, thể tích tứ diện ABCD là 16a3 (đvtt).
Chọn câu B
Bài 9: Trong một hình tứ diện đều có:
Chọn câu D
Bài 10: Hình tứ diện đều có độ dài cạnh là 3a (đvđd). Khi đó, thể tích của hình tứ diện đều này là:
Thể tích hình tứ diện đều có cạnh 3a là:
V = (đvtt)
Chọn câu C
Mong rằng thông qua bài viết, các em có thể ghi nhớ một số nội dung về hình tứ diện. Đồng thời áp dụng vào việc giải quyết các bài tập liên quan.
Chịu trách nhiệm nội dung: GV Nguyễn Thị Trang
Link nội dung: https://career.edu.vn/hinh-tu-dien-co-bao-nhieu-canh-a4607.html