Bộ truyền động cơ bao gồm hệ thống các xupap với trục cam giúp xupap có thể đóng mở đúng thời điểm. Trên các động cơ hiện đại hiện nay, trục cam được đặt trên đỉnh của các xupap. Trong đó trục cam có các vấu cam được đặt tại các góc khác nhau giúp động cơ hoạt động nhịp nhàng và trơn tru. Tuy nhiên nếu như khe hở xupap quá lớn sẽ khiến động cơ không hoạt động tốt, khi chạy được đoạn đường dài, tắt máy xong không khởi động lại được. Vì vậy khi xảy ra trường hợp này cần biết cách chỉnh xupap ô tô.
Cấu tạo của xupap ô tô
Xupap bao gồm 7 bộ phận: Lò xo, con đội, vấu cam, phớt dầu, bạc dẫn hướng xupap, thân xupap, khe hở xupap. Khi quay, các vấu cam có dạng hình giọt nước giúp đẩy xupap xuống để mở cổng nạp hoặc xả chất thải/ nhiên liệu. Trục cam được chia thành 2 dạng là trục đơn cho phép đóng/ mở ống hút và ống xả, dạng thứ hai là trục cam kép có nhiệm vụ điều khiển hút và xả độc lập.
Khe hở xupap là khe được tạo ra bởi các chi tiết trục cam đến xupap khi xupap đóng. Khe hở này biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupap và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ trục cam nằm trên nắp máy thì khoảng cách giữa cam và đuôi xupap là khe hở. Ở những động cơ này, để điều chỉnh khe hở nhiệt người ta thường dùng các tấm đệm ở đuôi xupap.
Tầm quan trọng của việc điều chỉnh xupap
Trong xupap, bộ phận cần điều chỉnh là khe hở xupap. Khi nhiệt độ tăng thì khe bị giãn nở, động cơ làm việc tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao vì vậy bị giãn nở trong quá trình làm việc.
Nếu khe hở nhiệt quá lớn sẽ làm thay đổi điểm đóng mở của các xupap dẫn đến công suất động cơ giảm, mức tiêu hao nhiên liệu tăng, giảm tuổi thọ của động cơ… Vì vậy khi sử dụng tài xế cần bảo dưỡng, sửa chữa bộ phận này thường xuyên để điều chỉnh khe hở nhiệt xupap phù hợp.
Điều kiện để chỉnh xupap
Nếu bạn muốn điều chỉnh xupap cần lưu ý điều kiện điều chỉnh như sau:
-Biết được thứ tự của động cơ
- Biết được tiêu chuẩn khe hở nhiệt tiêu chuẩn động cơ. Tùy theo mỗi loại động cơ mà khe hở nhiệt xupap có số từ 0,2 - 0,3 mm đối với xupap nạp, còn đối với xupap xả là 0,25 - 0,35 mm.
- Xác định góc lệch công tác: di = 1800.t/i. Trong đó : di là góc lệch công tác, t: là số kỳ, i là số xilanh.
- Xác định máy song hành
- Xác định vị trí các xupáp hút - xả: Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupap. Có thể căn cứ vào quy luật bố trí xupáp sau:
- XH - XH - XH - XH
- XH - HX - XH - HX.
Hướng dẫn cách điều chỉnh khe hở nhiệt xupap ô tô
Điều chỉnh khe hở nhiệt xupap của từng xi lanh theo thứ tự nổ của động cơ ô tô. Lần lượt theo 10 bước đơn giản sau:
Bước 1: Đầu tiên bạn xác định vị trí của xupap nạp và xả.
Bước 2: Quay trục khuỷu để pittông xi lanh 1 ở điểm chết trên (vị trí của cơ cấu truyền lực và piston cách xa trục khuỷu nhất) hoặc con đội xoay tự do và dấu điểm chết trên ở trên puly hoặc ở bánh đà. Ở thời điểm này xupap của xi lanh 1 đóng kín và tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt cho cả 2 xupap.
Bước 3: Dùng cờ lê nới lỏng đai ốc của vít điều chỉnh hoặc đai ốc hãm của con đội.
Bước 4: Đo khe hở giữa đuôi xupap với đầu đòn mở (xupap treo) hoặc đầu bu lông điều chỉnh của con đội (xupap đặt).
Bước 5: Dùng tuốc nơ vít vặn vít điều chỉnh đầu đòn mở hoặc dùng cờ lê dẹt vặn bu lông, khi nào xê dịch căn lá (căn lá có chiều dày thích hợp) thấy vừa sít là được.
Bước 6: Giữ tuốc nơ vít hoặc bulông điều chỉnh và dùng cờ lê vặn chặt đai ốc hãm lại. Chú ý không để cho vít hay bu lông xoay khi vặn đai ốc hãm.
Bước 7: Chia dấu ở bánh đà hoặc puly sao cho góc lệch công tác của các máy theo thứ tự nổ của động cơ.
Bước 8: Quay trục khuỷu cho dấu thứ 2 trùng với dấu ở trên thân máy.
Bước 9: Điều chỉnh 2 xupap của xi lanh kế tiếp theo thứ tự nổ của động cơ như ở bước 3, bước 4, bước 5 và bước 6.
Bước 10: Thực hiện tương tự như ở bước 8 và bước 9 để điều chỉnh khe hở nhiệt cho các xi lanh còn lại.
Đây là phương pháp điều chỉnh xupap đơn chiếc có ưu điểm là đảm bảo độ chính xác nhưng điều chỉnh khe hở xupap từng xi lanh một nên mất nhiều thời gian. Hy vọng với những thông tin mà ThegioiLexus đưa ra, các bạn có thể thực hiện chỉnh xupap ô tô dễ dàng và nhanh chóng nhất. Chúc bạn thành công!