Chẩn đoán, xác định các giai đoạn ung thư buồng trứng giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và cá thể hóa cho từng bệnh nhân.
Ung thư buồng trứng là gì?
Ung thư buồng trứng là sự tăng sinh, phân chia không kiểm soát của các tế bào hình thành các khối u ở khu vực buồng trứng phụ nữ. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào ung thư có thể xâm lấn đến cấu trúc mô xung quanh, di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng làm mẹ (người trong độ tuổi sinh sản) cũng như tính mạng người bệnh.
Hiện nay có nhiều loại ung thư buồng trứng khác nhau. Ung thư biểu mô buồng trứng (tế bào ung thư phát triển trên bề mặt buồng trứng) là loại ung thư dễ gặp nhất, chiếm hơn 90% số ca bệnh chẩn đoán ung thư. Các loại khác như ung thư buồng trứng tế bào mầm, ung thư buồng trứng xuất phát từ tế bào mô buồng trứng… có số ca bệnh ghi nhận ít hơn.
Ung thư buồng trứng là nguyên nhân gây tử vong cao, gieo rắc “nỗi kinh hoàng” cho phụ nữ, đặc biệt là nữ giới trong giai đoạn sinh sản. Theo thống kê, mỗi năm ghi nhận 300.000 ca mắc mới và 185.000 ca tử vong liên quan đến ung thư buồng trứng. Đây là căn bệnh phụ khoa mắc nhiều ở các nước phát triển, cao nhất tại Hoa Kỳ với 22.000 ca mắc mới và 14.000 ca tử vong.
Khoảng 5-15 trong số 100 ca ung thư buồng trứng (5-15%) là do gen bị lỗi di truyền. Những người có đột biến gen BRCA1, BRCA2, người mắc hội chứng Lynch (rối loạn gen trội trên NST) có nguy cơ cao mắc các bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú… Trong một nghiên cứu, nhóm đột biến BRCA1 nguy cơ mắc ung thư buồng trứng xấp xỉ 39-65%; BRCA2 khoảng 11-37% và nhóm hội chứng Lynch dao động 3-33%. Chính vì thế nếu những người có đột biến gen di truyền BRCA1, BRCA2, hội chứng Lynch thường được theo dõi và tầm soát ung thư buồng trứng thường xuyên.
Tuy nhiên, một số đối tượng cũng có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư buồng trứng do các nguyên nhân khác. Nếu tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị gái được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng, bạn cũng có nguy cơ mắc ung thư cao gấp 3 lần so với người khác (phụ nữ không có tiền sử gia đình mắc ung thư buồng trứng). Ngoài ra yếu tố tuổi tác, lối sống,… cũng được cho có ảnh hưởng đến khả năng mắc ung thư buồng trứng ở nữ giới.
Phân loại giai đoạn T, N, M trong chẩn đoán giai đoạn ung thư buồng trứng
Đối với ung thư buồng trứng, hai hệ thống FIGO (Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế) và hệ thống phân giai đoạn T, N, M AJCC (Ủy ban Liên hiệp Ung thư Hoa Kỳ) cơ bản giống nhau. Theo đó 3 yếu tố để phân loại các giai đoạn ung thư buồng trứng gồm: (1)
- Mức độ (kích thước) của khối u (T): Ung thư có lan ra ngoài buồng trứng hoặc ống dẫn trứng không? Ung thư đã đến các cơ quan vùng chậu lân cận như tử cung hoặc bàng quang chưa?
- Sự lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N): Ung thư có lan đến các hạch bạch huyết trong khung chậu hoặc xung quanh động mạch chủ (động mạch chính chạy từ tim xuống dọc theo mặt sau của bụng và xương chậu) không? Còn được gọi là hạch cạnh động mạch chủ.
- Sự lây lan (di căn) đến các vị trí xa (M): Ung thư có gây tràn dịch màng phổi ác tính hoặc lan đến các cơ quan ở xa như gan, lách hoặc xương không?
Theo đó các số hoặc chữ cái càng cao đồng nghĩa với ung thư tiến triển hơn (giai đoạn muộn của ung thư buồng trứng). Đồng thời dựa trên các tiêu chí T, N, M, bác sĩ lên phác đồ điều trị cũng như chỉ định phương pháp loại bỏ ung thư (nếu có thể) phù hợp với thể trạng người bệnh và giai đoạn ung thư.
Các giai đoạn ung thư buồng trứng phổ biến
Việc phân loại các giai đoạn ung thư buồng trứng nhằm xác định mức độ lây lan của các tế bào ung thư. Từ đó có ý nghĩa đến tiên lượng sống và phác đồ điều trị của người bệnh. Vậy ung thư buồng trứng có mấy giai đoạn?
Hiện nay, ung thư buồng trứng được chia thành 4 giai đoạn. (2)
Ung thư buồng trứng giai đoạn I
Ung thư buồng trứng giai đoạn I là sự xuất hiện của các khối u ở một hoặc cả hai buồng trứng, hoặc ống dẫn trứng, chưa ghi nhận xâm lấn hay di căn sang các khu vực khác. Hiện nay, chỉ khoảng 17% bệnh nhân ung thư buồng trứng được phát hiện ở giai đoạn I.
Biểu hiện giai đoạn I ung thư buồng trứng cụ thể như sau:
- Giai đoạn IA: Khối ung thư khu trú bên trong buồng trứng, hoặc ung thư được tìm thấy ở một ống dẫn trứng và khu trú bên trong ống dẫn trứng.
- Giai đoạn IB: Khối u xuất hiện ở cả hai buồng trứng hoặc cả hai ống dẫn trứng, chưa xuất hiện ở bề mặt bên ngoài.
- Giai đoạn IC: Ung thư ở một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, lớp niêm mạc ung thư cấu trúc u bị phá vỡ trong quá trình phẫu thuật (IC1); hoặc tìm thấy tế bào ung thư ở bề mặt ngoài ống dẫn trứng hoặc buồng trứng (IC2); hoặc dấu hiệu ung thư được tìm thấy trong dịch tự do trong khoang phúc mạc (cổ trướng)/dịch rửa từ bụng hoặc xương chậu (IC3).
Ung thư buồng trứng giai đoạn II
Ung thư buồng trứng giai đoạn II là việc tìm thấy khối u ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng và xâm lấn các cấu trúc xung quanh của khung chậu; hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát giới hạn trong khung chậu. Khoảng 19% người bệnh ung thư buồng trứng được phát hiện ở giai đoạn II.
- Giai đoạn IIA: Khối u xuất hiện tại một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, lây lan đến các cơ quan khác của khung chậu.
- Giai đoạn IIB: Tìm thấy khối u ở các vị trí khác trong khung chậu nhưng không vượt ra ngoài khung chậu.
Ung thư buồng trứng giai đoạn III
Ung thư buồng trứng giai đoạn III là sự xuất hiện của khối u tại một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, lây lan khu vực ngoại khung chậu và xâm lấn các bộ phận khác của bụng và/hoặc hạch bạch huyết gần đó. Ung thư lây lan đến bề mặt gan. (3)
- Giai đoạn IIIA1: Ung thư liên quan đến khu vực buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát liên quan các hạch bạch huyết vùng chậu hoặc cạnh động mạch chủ, KHÔNG lây lan đến các cơ quan khác trong khoang bụng hoặc vùng chậu.
- Giai đoạn IIIA2: Ung thư ở một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, hoặc là ung thư phúc mạc nguyên phát, có bằng chứng XUẤT HIỆN các tế bào ung thư bên ngoài vùng xương chậu. Ung thư cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu hoặc cạnh động mạch chủ.
- Giai đoạn IIIB: Ung thư ở một hoặc hai buồng trứng/ống dẫn trứng, hoặc là ung thư phúc mạc nguyên phát, LAN RỘNG ra các cơ quan bên ngoài vùng chậu, nhưng khối ung thư nhỏ hơn 2cm. Ung thư cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu hoặc cạnh động mạch chủ.
- Giai đoạn IIIC: Ung thư ở một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, hoặc là ung thư phúc mạc nguyên phát và LAN RỘNG ra các cơ quan bên ngoài vùng xương chậu với khối u lớn hơn 2 cm. Ung thư cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu hoặc cạnh động mạch chủ, hoặc đến bề mặt của gan hay lách.
Ung thư buồng trứng giai đoạn IV
Ung thư buồng trứng giai đoạn IV (giai đoạn cuối) là tình trạng ung thư đã di căn đến phổi, gan hoặc các vị trí xa. Các tế bào ung thư trong chất lỏng xung quanh phổi cũng được xem là ung thư buồng trứng giai đoạn IV. (4)
- Giai đoạn IVA: Các tế bào ung thư có trong chất lỏng xung quanh phổi (tràn dịch màng phổi ác tính) nhưng chưa lan sang các khu vực khác như lách, gan hoặc các hạch bạch huyết không nằm trong ổ bụng.
- Giai đoạn IVB: Tế bào ung thư được nhìn thấy bên trong lách hoặc gan, trong các hạch bạch huyết bên ngoài bụng hoặc xương chậu và/hoặc ở các vị trí khác bên ngoài khoang phúc mạc.
Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm qua từng giai đoạn ung thư buồng trứng
Tiên lượng sống bệnh nhân ung thư buồng trứng cho biết khả năng sống thêm sau 5 năm kể từ khi chẩn đoán bệnh. Nhìn chung, nếu được phát hiện ung thư giai đoạn sớm, người bệnh có khả năng điều trị thành công lên đến 90% sống thêm qua 5 năm. Tỷ lệ này giảm dần theo giai đoạn tiến triển của bệnh và chỉ còn 20% nếu phát hiện vào giai đoạn cuối.
Giai đoạn ung thư buồng trứng Khả năng sống thêm sau 5 năm I 89% II 71% III 41% IV 20%Nguồn: Sổ tay phân loại giai đoạn ung thư của Ủy ban Liên hợp về ung thư Hoa Kỳ (AJCC)
Sau quá trình phẫu thuật và điều trị, các thông tin tiên lượng sống và hiệu quả cũng được bác sĩ cập nhật như khả năng phục hồi sau điều trị, huyết thanh, tế bào trong, các đột biến khác trong khối u,… cũng được ghi nhận nhằm đưa ra các tiên lượng phù hợp với tình trạng thực tế của người bệnh.
Các mốc thời gian 3 năm, 5 năm chỉ mang ý nghĩa dự đoán. Quá trình điều trị hiệu quả cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa điều trị y khoa, tinh thần và đời sống của người bệnh. Không ít trường hợp sống qua thời gian dự đoán của bác sĩ.
Khám tầm soát phát hiện ung thư buồng trứng giai đoạn sớm
Phát hiện ung thư giai đoạn sớm là “chìa khóa vàng” giúp tăng hiệu quả điều trị, nâng cao tỷ lệ thành công đối với ung thư buồng trứng nói riêng và các bệnh lý ung thư nói chung. Hiện nay, nhiều người có thể phát hiện nguy cơ ung thư/ung thư giai đoạn sớm với các gói tầm soát hoặc thăm khám sức khỏe định kỳ. Nhờ vậy sớm tiếp cận các phương pháp điều trị hiện đại ngay khi ung thư còn trong giai đoạn khu trú.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tầm soát ung thư buồng trứng cao của phụ nữ hiện nay, BVĐK Tâm Anh triển khai các gói dịch vụ tầm soát chẩn đoán ung thư buồng trứng nhằm nhanh chóng phát hiện, chỉ định điều trị sớm. Ưu điểm vượt trội khi đăng ký tầm soát ung thư buồng trứng tại BVĐK Tâm Anh gồm:
- Thăm khám với đội ngũ chuyên gia, bác sĩ sản phụ khoa, ung bướu chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm.
- Trang thiết bị máy móc hỗ trợ điều trị hiện đại, nhập khẩu trực tiếp từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới như: Máy siêu âm, máy nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào…
- Quy trình thăm khám tinh gọn, nhanh chóng, hiệu quả, tối ưu thời gian và chi phí cho người bệnh.
- Hệ thống bệnh viện đa khoa - Phối hợp chặt chẽ các chuyên khoa Ung bướu, Sản Phụ khoa, Chẩn đoán hình ảnh… giúp người bệnh được chăm sóc toàn diện.
Để tìm hiểu gói dịch vụ thăm khám và tầm soát ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Quý Khách hàng có thể liên hệ:
Hiện nay có nhiều phương pháp y khoa hiện đại điều trị các giai đoạn ung thư buồng trứng giúp loại bỏ khối ung thư, hạn chế khả năng tái phát và di căn, tăng tỷ lệ sống còn cho người bệnh. Việc tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ, tiếp nhận phương pháp điều trị mới cũng như thay đổi lối sống khoa học góp phần cải thiện sức khỏe cho người bệnh.