Trọn bộ 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có đáp án và ma trận sẽ giúp bạn ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4.
Top 20 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 (có đáp án)
Xem thử Đề thi CK2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
- B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (có đáp án)
Xem đề thi
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án)
Xem đề thi
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (có đáp án)
Xem đề thi
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4
(Bộ sách: Kết nối tri thức)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cây đa quê hương” (trang 80) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là “cây đa nghìn năm”?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY
Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
- Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
- Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.
Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.
Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:
- Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.
(Theo Phong Thu)
Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm)
A. Được mẹ cưng hơn.
B. Được xuống mặt đất.
C. Được chuyền quanh gốc.
D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.
Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm)
A. Chim em bị ngã xuống đất.
B. Chim em bị thương.
C. Chim em bị mẹ quở trách.
D. Chim em bị rơi xuống vực .
Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm)
A. Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà.
B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều.
C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm.
D. Tất cả những đáp án trên đều đúng.
Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng : (1 điểm)
Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ : (1 điểm)
a) Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc.
................................................................................................
b) Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng.
................................................................................................
Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó: (1 điểm)
................................................................................................
................................................................................................
Câu 7. Dựa vào bức tranh bên dưới, em hãy đặt câu theo yêu cầu: (1,5 điểm)
a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người.
................................................................................................
b. Chủ ngữ là danh từ chỉ sự vật.
................................................................................................
c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe - viết (4 điểm)
NGỰA BIÊN PHÒNG
(Trích)
Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương...
Phan Thị Thanh Nhàn
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả cây xà cừ mà em yêu thích.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Ngọn đuốc trong đêm” (trang 93) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Ngoài các bản điều trần, Nguyễn Trường Tộ đã làm những gì để thực hiện hoài bão chấn hưng đất nước?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
SỰ SẺ CHIA BÌNH DỊ
"Đôi khi một cử chỉ nhỏ của bạn cũng có thể làm thay đổi
Hoặc tạo nên sự khác biệt cho cuộc sống của người khác".
Tôi đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau tôi là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, tôi liền nhường chỗ của tôi cho bà. Bà cảm ơn tôi rồi vội vã bước lên.
Nhưng đến lượt tôi thì bưu điện đóng cửa. Khi đó tôi cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi."
Tôi sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường chỗ của mình, tôi đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét. Tôi rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Tôi không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn.
Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khác biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác.
Sưu tầm
Câu 1. Sau khi nhường chỗ xếp hàng cho hai mẹ con người phụ nữ đứng sau, vì sao nhân vật “tôi” lại cảm thấy bực mình và hối hận? (0,5 điểm)
A. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình.
B. Vì thấy mãi không đến lượt mình.
C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.
D. Vì mẹ con người phụ nữ lại nhường chỗ đó cho một người khác nữa.
Câu 2. Việc gì xảy ra khiến nhân vật “tôi” lại rời khỏi bưu điện với “niềm vui trong lòng”? (0,5 điểm)
A. Vì đã mua được tem thư.
B. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét.
C. Vì sẽ không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau.
D. Vì đã gửi được thư.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
B. Muốn được người khác quan tâm, thì cần phải biết quan tâm giúp đỡ họ trước.
C. Giúp đỡ người khác thì họ sẽ phải trở ơn mình.
D. Cần nhường chỗ cho người khác.
Câu 4. Em hãy gạch một gạch vào danh từ và gạch hai gạch vào động từ trong các câu sau: (1 điểm)
a) Buổi tối, Mi thường đọc sách.
b) Hôm nay, mẹ chở tôi đi mua cặp sách.
Câu 5. Em hãy nối các hoạt động sau sao cho phù hợp với từng bức tranh: (1 điểm)
Câu 6. Em hãy xác định các thành phần câu của các câu sau và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ và “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)
a) Đêm qua, em nằm mơ về cô tiên.
b) Để mẹ vui lòng, Lan luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Câu 7. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (3 - 4 câu) có sử dụng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm: (1,5 điểm)
........................................................................................................................ ........................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe - viết (4 điểm)
BẢY MƯƠI TƯ TUỔI VẪN KHÔNG GIÀ
Bảy mươi tư tuổi vẫn không già
Cố gắng làm tròn nhiệm vụ ta
Bao giờ Nam Bắc một nhà
Dân giàu nước mạnh thì ta vui lòng.
Hồ Chí Minh
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả cây bàng ở sân trường em.
Lưu trữ: Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (sách cũ)
Săn shopee siêu SALE :
- Sổ lò xo Art of Nature Thiên Long màu xinh xỉu
- Biti's ra mẫu mới xinh lắm
- Tsubaki 199k/3 chai
- L'Oreal mua 1 tặng 3