$y=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d$ có phương trình là $y=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}.$
Chứng minh. Gọi $A({{x}_{1}};{{y}_{1}}),B({{x}_{2}};{{y}_{2}})$ là các điểm cực trị của đồ thị hàm số đã cho.
Ta có ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ là hai nghiệm phân biệt của phương trình ${y}'=0Leftrightarrow 3a{{x}^{2}}+2bx+c=0.$
Lấy $a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d$ chia cho $3a{{x}^{2}}+2bx+c$ ta được
$a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d=left( dfrac{x}{3}+dfrac{b}{9a} right)left( 3a{{x}^{2}}+2bx+c right)+dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}.$
Do đó $y=left( dfrac{x}{3}+dfrac{b}{9a} right){y}'+dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}.$
Vì ${y}'({{x}_{1}})={y}'({{x}_{2}})=0Rightarrow {{y}_{1}}=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right){{x}_{1}}+d-dfrac{bc}{9a};{{y}_{2}}=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right){{x}_{2}}+d-dfrac{bc}{9a}.$
Điều đó chứng tỏ $A,Bin d:y=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}.$ Ta có điều phải chứng minh.

Lời giải. Ta có ${y}'=0Leftrightarrow 6{{x}^{2}}+6(m-3)x=0Leftrightarrow x=0;x=3-m.$ Hàm số có hai điểm cực trị $Leftrightarrow 3-mne 0Leftrightarrow mne 3.$ Loại đáp án B.
Khi đó đường thẳng nối hai điểm cực trị của đồ thị hàm số là
[y=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}=-{{(m-3)}^{2}}x-3m+11.]
Vì điểm $N(2;-1)$ thuộc đường thẳng này nên $-2{{(m-3)}^{2}}-3m+11=-1Leftrightarrow m=dfrac{9pm sqrt{33}}{4}.$ Chọn đáp án A.
Câu 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để đồ thị hàm số $y={{x}^{3}}+2{{x}^{2}}+left( m-3 right)x+m$ có hai điểm cực trị và điểm $Mleft( 9;-5 right)$ nằm trên đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của đồ thị.
A. $m=2.$
B. $m=-5.$
C. $m=-1.$
D. $m=3.$
Giải. Đường thẳng qua hai điểm cực trị hàm số bậc ba $y=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d$ là $y=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}$
https://vted.vn/tin-tuc/vtedvn-phuong-trinh-duong-thang-noi-hai-diem-cuc-tri-cua-do-thi-ham-da-thuc-bac-ba-4736.html
Áp dụng $d:y=dfrac{2}{3}left( m-3-dfrac{4}{3} right)x+m-dfrac{2left( m-3 right)}{9}$
$Mleft( 9;-5 right)in dRightarrow -5=dfrac{2}{3}left( m-3-dfrac{4}{3} right)times 9+m-dfrac{2left( m-3 right)}{9}Leftrightarrow m=3.$ Chọn đáp án D.
Lời giải chi tiết: Đường thẳng qua hai điểm $AB:y=dfrac{2}{3}left( b-dfrac{{{a}^{2}}}{3} right)x+c-dfrac{ab}{9}.$ Vì $Oin AB$ nên $c-dfrac{ab}{9}=0.$ Vì vậy $S=dfrac{1}{9}{{(ab)}^{2}}+dfrac{10}{9}ab=dfrac{1}{9}{{left( ab+5 right)}^{2}}-dfrac{25}{9}ge -dfrac{25}{9}.$ Chọn đáp án B.
Lời giải chi tiết. Phương trình đường thẳng qua hai điểm cực trị $A,B$ của đồ thị hàm số đã cho là
[y=dfrac{2}{3}left( c-dfrac{{{b}^{2}}}{3a} right)x+d-dfrac{bc}{9a}=-dfrac{2}{3}({{m}^{2}}+1)x+dfrac{2({{m}^{2}}+1)}{3}.]
Đường thẳng qua hai điểm cực trị luôn qua điểm cố định $I(1;0)$ là điểm uốn của đồ thị hàm số đã cho.
Vì vậy $d(P,AB)le PI=sqrt{5}.$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $PIbot AB.$
Đường thẳng $AB$ có hệ số góc ${{k}_{1}}=-dfrac{2}{3}({{m}^{2}}+1).$ Đường thẳng $PI$ có hệ số góc ${{k}_{2}}=dfrac{{{y}_{P}}-{{y}_{I}}}{{{x}_{P}}-{{x}_{I}}}=dfrac{1-0}{3-1}=dfrac{1}{2}.$
Vậy $PIbot ABLeftrightarrow {{k}_{1}}.{{k}_{2}}=-1Leftrightarrow -dfrac{2}{3}({{m}^{2}}+1).dfrac{1}{2}=-1Leftrightarrow {{m}^{2}}=2Leftrightarrow m=pm sqrt{2}.$ Chọn đáp án A.





Link nội dung: https://career.edu.vn/duong-thang-di-qua-2-diem-cuc-tri-a73543.html